Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4846:2024 xác định độ ẩm của ngô xay và ngô hạt
(VietQ.vn) - Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4846:2024 (ISO 6540:2021) hướng dẫn hai phương pháp xác định độ ẩm cho ngô xay và ngô hạt giúp nâng cao độ chính xác trong kiểm định và đảm bảo an toàn chất lượng nông sản.
TCVN 14237‑1:2024 - kiểm soát chất lượng thông qua xác định độ ẩm sản phẩm ngũ cốc
TCVN 13358-6:2023 về chất lượng cây giống giổi ăn hạt
TCVN 13969:2024 về yêu cầu, khuyến cáo môi trường đối với cell và pin thứ cấp
Ngô là một trong những loại ngũ cốc quan trọng nhất trong chuỗi thực phẩm và nguyên liệu công nghiệp tại Việt Nam, đóng vai trò chủ lực trong ngành chăn nuôi, chế biến thực phẩm, sản xuất tinh bột, nhiên liệu sinh học cũng như lương thực dự trữ. Tùy theo mục đích sử dụng, ngô có thể được sử dụng ở dạng hạt nguyên hoặc đã xay thành mảnh, bột. Trong đó, ngô hạt là loại đã tách khỏi lõi, được dùng trực tiếp hoặc làm nguyên liệu cho chế biến sâu, còn ngô xay là sản phẩm của quá trình nghiền nhỏ, phục vụ trong sản xuất thức ăn chăn nuôi, chế phẩm tinh bột, ethanol và nhiều ngành công nghiệp khác.
Tuy nhiên, một trong những yếu tố quyết định chất lượng, khả năng bảo quản và giá trị thương mại của ngô chính là độ ẩm. Độ ẩm không chỉ ảnh hưởng đến khối lượng tính toán trong giao dịch mà còn quyết định khả năng nấm mốc, lên men, biến đổi lý hóa và tổn thất sau thu hoạch. Nếu độ ẩm cao vượt ngưỡng cho phép, ngô dễ bị hư hỏng trong quá trình lưu trữ hoặc vận chuyển, kéo theo nguy cơ mất an toàn thực phẩm, thiệt hại kinh tế và ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.
Chính vì vậy, việc xác định độ ẩm ngô cần thực hiện theo một quy trình tiêu chuẩn hóa, nhằm đảm bảo độ chính xác, độ lặp lại và thống nhất kết quả giữa các cơ sở thu mua, kiểm định, sản xuất hoặc xuất khẩu. Đáp ứng yêu cầu này, Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4846:2024, hoàn toàn tương đương với ISO 6540:2021, đã được ban hành nhằm thay thế phiên bản cũ TCVN 4846:1989. Đây là công cụ pháp lý kỹ thuật giúp các cơ sở sản xuất, kinh doanh và kiểm định nâng cao hiệu quả kiểm tra chất lượng sản phẩm ngô, đồng thời đồng bộ hóa với chuẩn mực quốc tế.

Việc xác định độ ẩm của ngô xay và ngô hạt theo tiêu chuẩn giúp nâng cao chất lượng. Ảnh minh họa
Được biên soạn bởi Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/F1 Ngũ cốc và đậu đỗ, dưới sự đề xuất của Viện Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam và thẩm định bởi Ủy ban Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Quốc gia, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố TCVN 4846:2024 (ISO 6540:2021) đưa ra hai phương pháp xác định độ ẩm: một là phương pháp chuẩn áp dụng cho ngô xay thành dạng nghiền, dạng mảnh hay bột; hai là phương pháp thông thường dành cho ngô hạt nguyên, dễ thao tác tại thực địa. Phương pháp chuẩn yêu cầu thiết bị chuyên môn cao và kỹ thuật viên giàu kinh nghiệm, trong khi phương pháp thông thường tiện lợi hơn nhưng có xu hướng chệch dương khoảng 0,30% so với kết quả chuẩn khi áp dụng cho ngô nguyên hạt.
Vấn đề độ ẩm trong ngô rất quan trọng bởi ngô có thể chứa lượng nước rất cao, thậm chí trên 40% khối lượng, làm khó khăn trong bảo quản và kiểm định. Tiêu chuẩn đã xử lý thách thức này bằng cách quy định cụ thể điều kiện nghiền, sấy mẫu và kiểm soát nhiệt độ nghiêm ngặt để đảm bảo kết quả đáng tin cậy. Cụ thể, phương pháp chuẩn yêu cầu nghiền mẫu kỹ, sau đó sấy khô ở nhiệt độ từ 130°C đến 133°C trong tủ sấy có điều khiển nhiệt độ ổn định và hệ thống thông gió hiệu quả.
Thiết bị tiêu chuẩn cần có cân phân tích chính xác đến ±0,001 g, máy nghiền không tăng nhiệt quá mức và hạn chế tiếp xúc với không khí ngoài; đĩa kim loại hoặc thủy tinh phù hợp để đặt mẫu; tủ sấy hiệu chỉnh nhiệt đồng đều; bình hút ẩm để làm mát mẫu sau sấy; và hệ thống thông gió cho phép kiểm chứng độ hiệu quả bằng mẫu thử chuẩn. Sau khi sấy, mẫu được làm nguội trong bình hút ẩm và cân lại để tính toán độ ẩm chính xác theo khối lượng mất đi.
Đối với ngô nguyên hạt, tiêu chuẩn cho phép sấy trực tiếp 25–40 g mẫu hạt trong 38–40 giờ ở nhiệt độ 130–133°C, thuận tiện hơn nhưng yêu cầu chú ý đến độ lệch và tương đương tham khảo. Phương pháp này phù hợp với quy trình kiểm tra nhanh tại kho, cánh đồng hoặc cơ sở sản xuất, nhưng không thay thế hoàn toàn phương pháp chuẩn khi cần định mức độ chính xác cao.
Để đảm bảo kết quả phòng thử nghiệm lặp lại có độ tin cậy, tiêu chuẩn áp dụng quy định về độ lặp lại và độ tái lập, đồng thời đưa ra giới hạn cho sự sai lệch cho phép. Phép thử liên phòng được khuyến nghị để đánh giá độ lệch chuẩn và xác định các chỉ số đo lường cần thiết cho hiệu chuẩn thiết bị hoặc đánh giá chất lượng phòng thử nghiệm.
Từ phía ngành nông nghiệp, tiêu chuẩn TCVN 4846:2024 hỗ trợ mạnh mẽ trong bảo quản hạt giống, kiểm soát chất lượng ngô xuất khẩu, sản xuất thức ăn chăn nuôi và sản phẩm bột ngũ cốc. Kiểm soát độ ẩm chuẩn xác giúp hạn chế hiện tượng ẩm mốc, mất mát trọng lượng và chất lượng hạt, đảm bảo giá trị thương mại và dinh dưỡng.
Đối với phòng thí nghiệm và doanh nghiệp, việc áp dụng nghiêm túc TCVN 4846:2024 cần đi cùng với đầu tư thiết bị đạt chuẩn, đào tạo kỹ thuật viên và duy trì quy trình thao tác theo SOP chi tiết. Mỗi bước như sấy mẫu, làm nguội, cân mẫu đòi hỏi tuân thủ nghiêm ngặt để kết quả tin cậy. Kết quả văn bản này cũng là cơ sở để hiệu chuẩn máy đo độ ẩm hạt ngô, đảm bảo công cụ kiểm định phù hợp tiêu chuẩn.
Người tiêu dùng và cơ quan quản lý cũng được hưởng lợi: minh bạch hóa quy trình kiểm định, nâng cao tin cậy thông tin về chất lượng sản phẩm, đặc biệt trong bối cảnh ngày càng quan tâm đến truy xuất nguồn gốc và an toàn thực phẩm.
Kết luận, TCVN 4846:2024 (ISO 6540:2021) là tiêu chuẩn then chốt, giúp Việt Nam đồng bộ hóa quy trình xác định độ ẩm ngô với thực tiễn quốc tế. Việc áp dụng hai phương pháp chuẩn và thông thường phù hợp từng ngữ cảnh kiểm định, giúp ngành nông nghiệp phát triển bền vững mất mát thấp, hiệu quả cao và tăng cường giá trị xuất khẩu. Người dùng, doanh nghiệp và quản lý đều cần hiểu đúng vai trò, sử dụng chính xác tiêu chuẩn này, để từ đó nâng cao chất lượng và uy tín sản phẩm ngô Việt trên thị trường trong nước và quốc tế.
An Dương









